___________________________________________________________________
1. Chính sách tiền tệ mở rộng
Khi nền kinh tế bị suy thoái, sản lượng giảm xuống thấp hơn SL tiềm năng, thất nghiệp nhiều, NHTW có thể chống suy thoái bằng cách đưa ra chính sách tiền tệ mở rộng. Mở rộng tiền tệ có nghĩa là làm tăng MS bằng cách: mua CK của CP, giảm rbb, giảm lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất tiền gửi
sử dụng séc. Khi MS tăng đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải). Kết quả là sản lượng tăng, lãi suất giảm.
Giả sử
- Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E1 (Y1, i1). NHTƯ tăng cung tiền tệ một lượng => LM1 dịch chuyển sang phải đến LM2.
- Cung tiền tăng do đó I giảm khi Y chưa thay đổi I giảm đáng kể từ r1 đến r3 .
- Lãi suất giảm làm I tăng và AD tăng, Ytăng và tăng cầu tiền.
Cầu tiền tăng, do vậy i sẽ tăng đến i2 => nền kinh tế tái lập trạng thái cân bằng tại E2 (Y2,i2).
Tóm lại, tác động của chính sách mở rộng tiền tệ làm tăng Y, đồng thời i giảm.
Với đường LM cho trước, chính sách tiền tệ làm thay đổi sản lượng nhiều hay ít do độ dốc đường IS quyết định. Đường IS càng dốc đứng thì tác động của chính sách tiền tệ càng yếu.
2. Chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp)
Khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, nền kinh tế bị LP cao, NHTW có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống LP. Thu hẹp tiền tệ nghĩa là làm MS giảm bằng cách bán CK của CP, tăng rbb, tăng l/s chiết khấu, giảm l/s tiền gửi sử dụng séc. MS giảm => dịch chuyển đường LM lên trên (sang trái). Kết quả là sản lượng cân bằng tăng và SLCB giảm.
Download toàn bộ bài viết tại đây
Download toàn bộ bài viết tại đây