Showing posts with label chính sách tiền tệ. Show all posts
Showing posts with label chính sách tiền tệ. Show all posts

Tài chính tiền tệ - Quản lý và sử dụng vốn lưu động

__________________________________________________________________

Để quản lý về hiện vật vốn lưu động, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại TSLĐ, từ đó đưa ra những cách thức quản lý sao cho có hiệu quả. Thực tế có các cách phân loại TSLĐ sau:
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia thành
- Tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán…,
- TSLĐ là vật tư hàng hóa gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang bán thành phẩm, thành phẩm…
* Căn cứ vào công dụng, TSLĐ được chia ra thành
- TSLĐ dự trữ kinh doanh như nguyên vật liệu, công cụ lao động, phụ tùng thay thế,…,
- TSLĐ trong sản xuất như sản phẩm dở dang, chi phí trả trước,…,
- TSLĐ trong lưu thông như thành phẩm, hàng hóa, các khoản thế chấp, ký cược, các khoản tiền tạm ứng trong thanh toán…

1. Cách thức quản lý từng loại tài sản lưu động
* Cách thức quản lý vốn bằng tiền: Trong quá trình kinh doanh, hàng ngày các doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối lượng vốn bằng tiền nhất định để (1) thỏa mãn nhu cầu giao dịch, trả nợ đến hạn, mua sắm nguyên vật liệu…, (2) thực hiện các hoạt động đầu tư, (3) dự phòng đối phó với những trường hợp phát sinh đột xuất mà doanh nghiệp không lường trước được.
Vốn bằng tiền liên quan tới tính thanh khoản của doanh nghiệp, là vấn đề thực tế cho sự tồn tại hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng nếu duy trì mức vốn bằng tiền lớn có thể dẫn tới lãng phí bởi tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi. Do vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn bằng tiền phục vụ cho kinh doanh hàng tháng, thậm chí hàng tuần.

* Quản lý các khoản phải thu: Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng, thông thường dưới hình thức cấp tín dụng thương mại cho các khách hàng, đối tác. Tín dụng thương mại, một mặt, giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều người mua hàng, tăng doanh thu, tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định và giảm chi phí tồn kho của hàng hóa. Mặt khác, tín dụng thương mại có thể làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm chi phí bù đắp phần thiếu hụt ngân quỹ và chi phí đòi nợ và nợ xấu làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính chung của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần phải cân đối giữa phần thu nhập và chi phí tăng thêm do tín dụng thương mại, áp dụng các phương thức thanh toán sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp, có biện pháp giảm thấp hệ số chiếm dụng vốn, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, đồng thời linh hoạt trong đàm phán để thu hồi nợ một cách nhanh nhất.

* Quản lý hàng tồn kho: Việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu, công cụ lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Nguyên vật liệu dữ trữ một phần vốn không hoạt động và đòi hỏi chi phí lưu kho và nhưng nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Nếu doanh nghiệp dự trữ lượng nguyên vật liệu quá lớn sẽ tốn kém chi phí lưu kho, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo. Vì vậy, các doanh nghiệp phải xác định được khối lượng nguyên vật liệu dự trữ tối ưu tương ứng với quy mô kinh doanh của mình. Tồn kho trong quá trình sản xuất (hàng hóa dở dang) là nguyên liệu đầu vào của từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Đây là bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi sản xuất xong, hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm một phần do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải có đủ lô hàng mới xuất được… Tồn kho hàng thành phẩm cũng làm việc lưu thông vốn bị gián đoạn. Nếu quản lý số vốn này không tốt thì tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, gây tác động tiêu cực đến tốc độ luân chuyển và tình hình sử dụng vốn ở các khâu trước. Do vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, khả năng chi trả của người mua, giám sát những người chi trả không đúng hạn kết hợp với những biện pháp thúc đẩy bán hàng để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn ở khâu này nói riêng và tốc độ lưu chuyển vốn toàn doanh nghiệp nói chung.

2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính sau:
+Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ. Qua chỉ tiêu này,
nhà quản trị tài chính có thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa dự trữ hợp lý trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh
+ Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Hiệu suất sử dụng vốn

Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh, tức là hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao.

+ Mức sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Download toàn bộ bài viết tại đây

Kinh tế vĩ mô - Chính sách tài khóa và tiền tệ trong mô hình IS-LM-BP

__________________________________________________________________
1. Chính sách tài khóa và tiền tệ dưới hệ thống tỷ giá cố định.
1.1. Chính sách tài khóa
Giả sử chính phủ tăng chi tiêu G, đường IS dịch chuyển sang phải, sản lượng tăng từ Y lên Y’ và lãi suất trong nước tăng làm cho i > if, luồng vốn di chuyển vào trong nước tăng lên làm tăng cung ngoại tệ, để giữ tỷ giá không đổi (không giảm) NHTW sẽ phải mua vào ngoại tệ bằng cách tăng cung tiền VND. Khi cung tiền M/P tăng, đường LM dịch chuyển sang phải cho đến khi i = if (i giảm xuống). Kết quả là sản lượng tăng từ Y’ lên Y’’ tổng hợp của hai lần tăng sản lượng là sản lượng tăng rất nhiều, như vậy chính sách tài khóa rất hiệu quả. Tác động của chính sách này có thể biểu diễn qua hình vẽ dưới đây.
Hình: Chính sách tài khóa hiệu quả dưới hệ thống tỷ giá hối đoái cố định

1.2. Chính sách tiền tệ.
Giả sử NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, đường LM dịch chuyển sang phải làm lãi suất trong nước giảm xuống, khi i < if vốn di chuyển ra nước ngoài, cầu ngoại tệ tăng, NHTW phải bán ngoại tệ ra để giữ tỷ giá làm cung nội tệ (M/P) giảm xuống. Khi cung tiền M/P giảm thì đường LM lại dịch ngược sang trái (trở lại vị trí ban đầu). Kết quả là không có ảnh hưởng đến sản lượng hay chính sách tiền tệ không hiệu quả.
Như vậy, chúng ta không thể có một chính sách tiền tệ độc lập dưới chế độ tỷ giá hối đoái cố định.

Hình: Chính sách tiền tệ không hiệu quả dưới hệ thống tỷ giá hối đoái cố định

2. Chính sách tài khóa và tiền tệ dưới hệ thống tỷ giá thả nổi.
2.1. Chính sách tài khóa
Giả sử chính phủ tăng chi tiêu G, đường IS dịch chuyển sang phải, sản lượng tăng và lãi suất trong nước tăng làm cho i > if, luồng vốn di chuyển vào trong nước tăng lên làm tăng cung ngoại tệ. Tuy nhiên, đối với hệ thống tỷ giá thả nổi, NHTW sẽ không phải can thiệp  vào thị trường ngoại tệ nên cung tiền VND không đổi. Khi cung ngoại tệ tăng thì tỷ giá sẽ giảm dẫn đến xuất khẩu ròng NX giảm, đường IS lại dịch ngược sang trái, cả sản lượng và lãi suất đều giảm và trở về vị trí ban đầu (vì số nhân của G và xuất khẩu X như nhau). Kết quả sau cùng là sản lượng không đổi. Như vậy chính sách tài khóa không hiệu quả.
Nếu khi chi tiêu chính phủ G tăng mà dẫn đến xuất khẩu ròng NX giảm gọi là sự tháo lui quốc tế (crowding out).
Hình: Chính sách tài khóa không hiệu quả dưới hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi
2.2. Chính sách tiền tệ.
Giả sử NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, đường LM dịch chuyển sang phải làm lãi suất trong nước giảm xuống và sản lượng tăng, khi i < if vốn di chuyển ra nước ngoài, cầu ngoại tệ tăng nên tỷ giá tăng, nhưng trong hệ thống tỷ giá thả nổi NHTW không phải can thiệp vào thị trường ngoại tệ nên cung nội tệ (M/P) không thay đổi. Khi cầu ngoại tệ tăng thì tỷ giá sẽ tăng dẫn đến xuất khẩu ròng NX tăng, đường IS dịch sang phải, sản lượng và lãi suất lại tăng. Kết quả sau cùng là sản lượng tăng mạnh. Như vậy chính sách tiền tệ rất hiệu quả.
 Hình:  Chính sách tiền tệ hiệu quả dưới hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi

Lưu ý: Những mô hình trên đều giả định rằng mức giá không thay đổi.

Tóm tắt kết quả các chính sách (mô hình Mundell - Flemming)
Chính sách
(mở rộng)
Tỷ giá thả nổi
Tỷ giá cố định
Y
NER
NX
Y
NER
NX
Tài khóa
0
-
-
+
0
0
Tiền tệ
+
+
+
0
0
0

Ghi chú: dấu (+) là tăng, dấu (-) là giảm và số (0) là không có tác động.

3. Đẳng thức tiết kiệm và đầu tư
Tại vị trí cân bằng của nền kinh tế, chúng ta có: Y = C + I + G + X - M
Yd = Y – TN = (C + I + G + X - M) - TN
Và chúng ta có: Yd = C + S, thay vào công thức trên chúng ta có:
C + S = (C + I + G + X - M) - TN óI = S + (M - X) + (T- G)
Khi cán cân thanh toán cân bằng thì:
BP = 0 tức BP = NX + CF = 0 ó  CF = - NX = -(X - M) = M – X
Thay vào công thức trên ta có:
I = S + CF + (TN  – G) = SP + CF + SG = SP + SF + S¬G
Công thức này nói lên rằng tổng cầu đầu tư trong nước bằng (tài trợ bởi) tổng tiết kiệm của khu vực tư nhân, khu vực chính phủ và dòng vốn đầu tư từ nước ngoài (CF).

Download toàn bô bài viết tại đây

Kinh tế vĩ mô - Đường tổng cung Keynes

___________________________________________________________________

1. Đường tổng cung Keynes
Đường tổng cung Keynes giả định các doanh nghiệp sẽ cung cấp bất kỳ mức sản lượng yêu cầu nào tại mức giá hiện tại. Điều này xảy ra khi có tỷ lệ thất nghiệp cao và các doanh nghiệp có thể thuê bất kỳ số lượng lao động nào mà họ muốn tại mức lương hiện tại.

Trong trường hợp này đường tổng cung là đường nằm ngang tại mức giá ban đầu, có nghĩa là tổng cung hoàn toàn co giãn theo giá.

Đường tổng cung Keynes dựa trên giả thuyết là các thị trường, đặc biệt là thị trường lao động, không phải lúc nào cũng cân bằng và trong nền kinh tế luôn có tình trạnh thất nghiệp.
 Hình: đường tổng cung Keynes
 Hình: thị trường lao động trong tổng cung Keynes

Đường cung về lao động là đường nằm ngang, có độ co giãn hoàn toàn tại mức lương hiện tại. Do đó, các doanh nghiệp có thể thuê tất cả số lao động muốn mà không ảnh hưởng đến mức lương (lương không tăng).
Như vậy, trong mô hình tổng cung Keynes, giá cả và tiền lương không đổi.

2. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong tổng cung Keynes
Giả sử rằng có sự gia tăng về tổng cầu AD do chi tiêu chính phủ tăng hay cung tiền tăng, đường AD dịch chuyển sang phải. Tuy nhiên, đường tổng cung Keynes là đường nằm ngang nên ảnh hưởng dài hạn là sự thay đổi về thu nhập thực tại mức giá hiện tại P1.
 Hình: chính sách tài khoá và tiền tệ có ảnh hưởng đến sản lượng cân bằng

Tóm tắt ảnh hưởng của chính sách tài khoá và tiền tệ (mở rộng).

Chính sách
Tổng cung
Sản lượng
Lãi suất
Giá cả
Tài khoá
Keynes
+
+
0
Cổ điển
0
+
+
Tiền tệ
Keynes
+
-
0
Cổ điển
0
+
+
Ghi chú: (+) có tác động tăng; (-) có tác động giảm; (0) không tác động

Hai trường hợp đặc biệt trên về đường tổng cung AS phản ánh hai quan điểm khác nhau về sự hoạt động của giá cả và tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Trong mô hình cổ điển khẳng định rằng những điều chỉnh trong giá cả và tiền lương xảy ra nhanh chóng (rất linh hoạt) trong khi đó trong mô hình Keynes lại khẳng định giá cả và tiền lương là cứng nhắc. Sự khác nhau này còn bao hàm cả quan điểm khác nhau về tốc độ điều chỉnh của nền kinh tế.

Sự khác nhau của hai trường phái là tốc độ của quá trình điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, đến nay các nhà kinh tế học đã thống nhất thừa nhận rằng mô hình Keynes mô tả hành vi nền kinh tế trong ngắn hạn, còn mô hình cổ điển mô tả hành vi nền kinh tế trong dài hạn.
Trong thực tế, theo trường phái Tân cổ điển, giá cả và tiền lương không hoàn toàn linh hoạt và cũng không hoàn toàn cứng nhắc. Đường tổng cung AS trong thực tế phải là một đường dốc lên nhất định.

Download toàn bộ bài viết tại đây

Mối quan hệ giữa độ dốc đường LM và hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

___________________________________________________________________

1. Đường LM dốc
Đường LM dốc có nghĩa là cầu tiền kém nhạy cảm đối với lãi suất (hệ số co giãn h nhỏ). Bây giờ chúng ta xem xét tính hiệu quả của tác động của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong mô hình IS – LM.

- Chính sách tài khoá
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng ít khi thực hiện chính sách tài khóa

Quan sát hình vẽ trên đây chúng ta thấy, nếu khi thực hiện chính sách tài khoá mở rộng, chính sách tài khoá tỏ ra kém hiệu quả (tác động nhỏ đến sản lượng). Mặc dù lãi suất thị trường tăng nhưng cầu tiền đầu cơ giảm ít (do cầu tiền kém nhạy cảm đối với lãi suất) vì vậy cầu tiền giao ḍich tăng ít để đảm bảo thị trường tiền tệ cân bằng (cung tiền không đổi). Khi cầu tiền giao dịch tăng ít, điều này có nghĩa là sản lượng Y tăng ít (với một hệ số k cho trước). Như vậy, chính sách tài khoá kém hiệu quả (tác động lên sản lượng nhỏ).

- Chính sách tiền tệ
Giả sử NHTW thực hiện chính sách tăng cung tiền (đường LM dịch sang phải), do đường LM dốc nên khi lãi suất giảm thì cầu tiền đầu cơ L2 tăng ít. Khi L2 tăng ít thì buộc cầu tiền giao dịch L1 tăng nhiều để cân bằng với mức cung tiền mới đã tăng lên. Khi cầu tiền giao dịch tăng nhiều có nghĩa là sản lượng hay thu nhập phải tăng lên nhiều. Như vậy chính sách tiền tệ trong trường hợp này có hiệu quả (chính sách tiền tệ tác động lên sản lượng cân bằng Y lớn, hãy quan sát hình vẽ dưới đây).
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng nhiều khi thực hiện chính sách tiền tệ

2. Đường LM thoải
Đường LM thoải có nghĩa là cầu tiền rất nhạy cảm đối với lãi suất (hệ số co giãn h nhỏ). Bây giờ chúng ta xem xét tính hiệu quả của tác động của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong mô h́nh IS – LM.

- Chính sách tài khoá
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng nhiều khi thực hiện chính sách tài khóa

Quan sát hình vẽ trên đây chúng ta thấy, nếu khi thực hiện chính sách tài khoá mở rộng, chính sách tài khoá tỏ ra rất hiệu quả (tác động khá lớn đến sản lượng). Khi lãi suất suất thị trường tăng làm cầu tiền đầu cơ giảm nhiều (do cầu tiền rất nhạy cảm đối với lãi suất) vì vậy cầu tiền giao dịch phải tăng nhiều để đảm bảo thị trường tiền tệ cân bằng (cung tiền không
đổi). Khi cầu tiền giao dịch tăng nhiều thì điều này có nghĩa là sản lượng Y tăng nhiều (với một hệ số k cho trước). Như vậy, chính sách tài khoá khá hiệu quả (tác động lên sản lượng lớn).

- Chính sách tiền tệ
Giả sử NHTW thực hiện chính sách tăng cung tiền, đường LM dịch sang phải, do đường LM thoải do đó khi lãi suất giảm thì cầu tiền đầu cơ L2 tăng nhiều (do cầu tiền rất nhạy cảm đối với lãi suất). Khi L2 tăng nhiều thì buộc cầu tiền giao dịch L1 tăng ít để cân bằng với mức cung tiền mới đã tăng lên. Khi cầu tiền giao dịch tăng ít có nghĩa là sản lượng hay thu nhập phải tăng lên ít. Như vậy chính sách tiền tệ trong trường hợp này kém hiệu quả (chính sách tiền tệ tác động lên sản lượng cân bằng Y nhỏ, hãy quan sát hình dưới đây).
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng ít khi thực hiện chính sách tiền tệ

3.  Đường LM nằm ngang
Đường LM nằm ngang tức là cầu tiền co giãn hoàn toàn đối với lãi suất (hệ số h vô cùng lớn). Chúng ta hãy xem xét tính hiệu quả của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong trường hợp này.

- Chính sách tài khoá
Do đường LM nằm ngang nên khi thực hiện chính sách tài khoá mở rộng thì sản lượng sẽ tăng nhưng lãi suất không tăng. Do lãi suất thị trường không tăng nên  không có tác động vòng 2 (tức không có tác động ngược làm giảm sản lượng). Như vậy chính sách tài khoá hoàn toàn hiệu quả như trong mô hình Keynes giản đơn.
 Hình: Chính sách tài khóa hoàn toàn hiệu quả
- Chính sách tiền tệ
Quan sát hình vẽ dưới đây chúng ta thấy nếu khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì hoàn toàn không ảnh hưởng đến lãi suất do đó hoàn toàn không ảnh hưởng đến sản lượng, sản lượng không thay đổi. Như vậy chính sách tiền tệ hoàn toàn không hiệu quả. Trường hợp này người ta gọi là bẩy thanh khoản (liquidity trap).
 Hình: Chính sách tiền tệ hoàn toàn không hiệu quả

4. Đường LM thẳng đứng
Đương LM thẳng đứng tức là cầu tiền hoàn toàn không co giãn đối với lãi suất (hệ số h bằng không). Chúng ta hãy xem xét tính hiệu quả của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong trường hợp này.

- Chính sách tài khoá
Giả sử chính phủ thực chính sách tài khoá mở rộng, các tác động của chính sách này như sau:
Tác động vòng 1: khi tăng chi tiêu chính phủ G thì sản lượng cân bằng Y và lãi suất đều tăng
Tác động vòng 2: khi lãi suất tăng thì đầu tư I giảm, tổng cầu AD giảm và sản lượng giảm.
Tác động của vòng 1 bằng tác động của vòng 2 hay có sự chèn lấn đầu tư toàn bộ. Tổng cầu và sản lượng không đổi chỉ có cơ cấu của tổng cầu thay đổi: chi tiêu chính phủ tăng trong khi đó đầu tư giảm xuống.
Cũng có thể giải thích theo cách khác như sau: khi tăng G thì đường IS dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng lên. Tuy nhiên, do cầu tiền hoàn toàn không co giãn theo lãi suất nên L2 không đổi, mà do cung tiền cố định nên buộc L1 phải cố định để thị trường tiền tệ cân bằng. Khi cầu tiền L1 cố định tức sản lượng Y cũng không đổi. Như vậy chính sách tài khoá hoàn toàn không hiệu quả.
 Hình: Chính sách tài khóa hoàn toàn không hiệu quả

- Chính sách tiền tệ
Giả sử NHTW tăng cung tiền, tức M/P tăng, làm giảm lãi suất dẫn đến tăng đầu tư và tăng sản lượng. Do cầu tiền hoàn toàn không phụ thuộc vào lãi suất nên khi cung tiền tăng (lãi suất giảm) chỉ ảnh hưởng đến L1 (tăng lên), và do đó chỉ cầu tiền giao dịch L1 tăng (khi sản lượng Y tăng). Như vậy chính sách tiền tệ rất có hiệu quả.
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng ít khi thực hiện chính sách tiền tệ

Download toàn bộ bài viết tại đây

Kinh tế vĩ mô - Mối quan hệ giữa độ dốc đường IS và hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

___________________________________________________________________
 
1. Đường IS dốc
Đường IS dốc khi đầu tư ít nhạy cảm đối với lãi suất (hệ số d nhỏ). Trong trường hợp này chúng ta xem xét tính hiệu quả của tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ vào mô h́nh IS – LM.

- Chính sách tài khoá
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng nhiều khi thực hiện chính sách tài khóa

Quan sát hình vẽ trên chúng ta thấy rằng nếu khi thực hiện chính sách tài khoá mở rộng, chính sách tài khoá tỏ ra rất hiệu quả (tác động đến sản lượng khá lớn). Nguyên nhân là ảnh hưởng chèn lấn đầu tư không đáng kể. Mặc dù lãi suất thị trường bị đẩy lên nhưng đầu tư giảm không đáng kể do đầu tư kém nhạy cảm đối với lãi suất vì vậy tác động ngược ở vòng 2 không đáng kể nên sản lượng tăng gần xấp xỉ với trường hợp trong mô h́nh Keynes giản đơn.

- Chính sách tiền tệ
Giả sử thực hiện chính sách tăng cung tiền, đường LM dịch chuyển sang phải, làm lãi suất thị trường giảm xuốngđáng kể nhưng vì đầu tư ít nhạy cảm với lãi suất nên đầu tư chỉ tăng lên rất ít. Chính v́ vậy mà sản lượng chỉ tăng lên một lượng rất nhỏ. Như vậy, chính sách tiền tệ trong trường hợp này không hiệu quả (tác động lên sản lượng cân bằng rất nhỏ).
 Hình:  Sản lượng cân bằng tăng ít khi thực hiện chính sách tiền tệ

2. Đường IS thoải
Đường IS thoải khi đầu tư rất nhạy cảm đối với lãi suất (hệ số d lớn). Bây giờ chúng ta xem xét tính hiệu quả của tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ vào mô h́nh IS – LM.

- Chính sách tài khoá
Quan sát hình vẽ dưới đây chúng ta thấy rằng nếu khi thực hiện chính sách tài khoá mở rộng, chính sách tài khoá tỏ ra kém hiệu quả (tác động đến sản lượng nhỏ). Nguyên nhân là ảnh hưởng chèn lấn đầu tư rất lớn. Mặc dù lãi suất thị trường tăng lên ít nhưng đầu tư giảm đáng kể do đầu tư rất nhạy cảm đối với lãi suất vì vậy tác động ngược ở vòng 2 khá lớn nên làm cho sản lượng giảm nhiều. Tác động sau cùng là sản lượng có tăng từ Y1 lên Y2 nhưng sản lượng tăng không lớn.
 Hình: Sản lượng cân bằng tăng ít khi thực hiện chính sách tài khóa

- Chính sách tiền tệ
Giả sử thực hiện chính sách tăng cung tiền, đường LM dịch chuyển sang phải, làm lãi suất thị trường giảm xuống không đáng kể (vì IS thoải) nhưng vì đầu tư rất nhạy cảm với lãi suất nên đầu tư tăng lên rất nhiều. Chính vì vậy mà sản lượng tăng lên một lượng khá lớn. Như vậy chính sách tiền tệ trong trường hợp này khá hiệu quả (tác động lên sản lượng cân bằng khá lớn).
 Hình : Sản lượng cân bằng tăng nhiều khi thực hiện chính sách tiền tệ

3. Đường IS thẳng đứng
Đường IS thẳng đứng khi đầu tư hoàn toàn không co giãn theo lãi suất. Khi đó sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến lãi suất thì cũng không làm đầu tư thay đổi và do đó không tác động đến sản lượng. Đường IS thẳng đứng tại mức sản lượng hiện tại.

- Chính sách tài khoá
Giả sử chính phủ tăng chi tiêu G, chính sách tài khoá có ảnh hưởng đến sản lượng và lãi suất nhưng sự thay đổi của lãi suất không ảnh hưởng đến đến đầu tư vì đầu tư không co giãn theo lãi suất. Do đó, không có ảnh hưởng chèn lấn đầu tư do chính sách tài khoá gây ra, chính sách tài khoá trong trường hợp này có hiệu quả.
 Hình: Chính sách tài khóa có hiệu quả

- Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ chỉ làm thay đổi lãi suất. Tuy nhiên do đầu tư hoàn toàn không co giãn theo lãi suất nên sự thay đổi lãi suất không làm thay đổi đầu tư và do đó không làm thay đổi sản lượng. Như vậy, chính sách tiền tệ hoàn toàn không hiệu quả.
 Hình: Chính sách tiền tệ không hiệu quả

4. Đường IS nằm ngang
Đường IS nằm ngang khi đầu tư hoàn toàn co giãn theo lãi suất. Khi đó sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào dẫn đến thay đổi lãi suất đều làm đầu tư thay đổi rất lớn và do đó làm sản lượng thay đổi.

- Chính sách tài khoá
Giả sử chính phủ thực hiện chính sách tài khoá (tăng chi tiêu G), chính sách tài khoá không ảnh hưởng đến lãi suất và lãi suất. Do vậy chính sách tài khoá không hiệu quả.
  Hình: Chính sách tài khóa hoàn toàn không hiệu quả
- Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ không làm thay đổi lãi suất nhưng làm thay đổi sản lượng. (Thực ra khi thay đổi cung tiền lãi suất sẽ thay đổi. Ngay khi có một sự thay đổi nhỏ của lãi suất dẫn đến sự thay đổi lớn của đầu tư và sản lượng). Do không có sự thay đổi của lãi suất nên cầu đầu cơ L2 không thay đổi, toàn bộ sự thay đổi của mức cung tiền sẽ tác động lên mức cầu tiền giao dịch L1, dẫn đến sự thay đổi lớn trong sản lượng. Như vậy chính sách tiền tệ hoàn toàn có hiệu quả.

Hình: Chính sách tiền tệ hoàn toàn hiệu quả


Download toàn bộ bài viết tại đây

Kinh tế vĩ mô- chính sách tiền tệ


___________________________________________________________________

1. Chính sách tiền tệ mở rộng
Khi nền kinh tế bị suy thoái, sản lượng giảm xuống thấp hơn SL tiềm năng, thất nghiệp nhiều, NHTW có thể chống suy thoái bằng cách đưa ra chính sách tiền tệ mở rộng. Mở rộng tiền tệ có nghĩa là làm tăng MS bằng cách: mua CK của CP, giảm rbb, giảm lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất tiền gửi
sử dụng séc. Khi MS tăng đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải). Kết quả là sản lượng tăng, lãi suất giảm.
 Giả sử
            - Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E1 (Y1, i1). NHTƯ tăng cung tiền tệ một lượng => LM1 dịch chuyển sang phải đến LM2.
            - Cung tiền tăng  do đó I giảm   khi Y chưa thay đổi I giảm đáng kể từ r1 đến r3 .
            - Lãi suất giảm làm I tăng và AD tăng, Ytăng và tăng cầu tiền.
Cầu tiền tăng, do vậy i sẽ tăng đến i2 => nền kinh tế tái lập trạng thái cân bằng tại E2 (Y2,i2).

Tóm lại, tác động của chính sách mở rộng tiền tệ làm tăng Y, đồng thời i giảm.
Với đường LM cho trước, chính sách tiền tệ làm thay đổi sản lượng nhiều hay ít do độ dốc đường IS quyết định. Đường IS càng dốc đứng thì tác động của chính sách tiền tệ càng yếu.

2. Chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp)
Khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, nền kinh tế bị LP cao, NHTW có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống LP. Thu hẹp tiền tệ nghĩa là làm MS giảm bằng cách bán CK của CP, tăng rbb, tăng l/s chiết khấu, giảm l/s tiền gửi sử dụng séc. MS giảm =>  dịch chuyển đường LM lên trên (sang trái). Kết quả là sản lượng cân bằng tăng và SLCB giảm.

Download toàn bộ bài viết tại đây